Cây ưng bất bạc được xem là một loại thuốc quý, có công dụng hiệu quả trong việc hỗ trợ điều trị đau nhức xương khớp, viêm gan,… Sau đây, hãy cùng Vựa cây xanh tìm hiểu thêm về đặc điểm, công dụng của loài cây này nhé.
Đặc điểm của cây ưng bất bạc
Thông tin cơ bản
- Tên thường gọi: Cây ưng bất bạc
- Tên gọi khác: Cây muồng truổng, cây hoàng mộc dài
- Tên khoa học: Zanthoxylum avicennae (Lam.) DC.
- Họ cây: Thuộc họ Cam (Rutaceae)
- Nơi phân bố: Mọc rải rác trong rừng thưa, đồi, là cây bụi vùng thấp lên đến độ cao 1500m. Tại Việt Nam, cây ưng bất bạc có thể được tìm thấy ở rất nhiều tỉnh thành như Lạng Sơn, Quảng Ninh, Sơn La, Bắc Giang, Hòa Bình, Ninh Bình, Hà Nội, Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng,… Trên thế giới, chúng ta cũng có thể tìm thấy loài cây này ở Trung Quốc, Malaysia, Indonesia, Campuchia, Lào, Philippin,…
Đặc điểm bên ngoài
- Thân cây: Thuộc dạng thân gỗ nhỏ, có thể cao đến 8m, thân thẳng tắp, bên ngoài vỏ cây màu vàng sáng có gai ngắn, ít phân cành, cành ngắn màu xám tro, có gai ngắn và thẳng đứng.
- Lá: Dạng kép lông chim lẻ, mọc so le với nhau, một lá lớn sẽ gồm 3 – 11 đôi lá chét mọc đối hình ngọn giáo, dài khoảng 3,5 – 5cm, rộng từ 1,3 – 2,5cm, lá chét ở gốc không cân xứng, gốc và đầu lá thuôn, hai bên có góc, mép lá nguyên hoặc có răng cưa nhẹ. Trên mặt lá nổi rõ gân ở mặt dưới, phía trên có tuyến nhỏ, rất rõ khi soi lên.
- Hoa: Màu trắng nhạt, đơn tính, hình tán kép mọc ở ngọn cành, dài hơn lá. Đài hoa có 5 răng rất nhỏ, tràng hoa 5 cánh mỏng, hoa đực có 5 nhị, bầu lép, hoa cái thì không có nhị mà có bầu 2 – 3 lá noãn.
- Quả: Dạng nang dài 4mm, cỏ 3 mảng vỏ, chia làm 1 – 3 ô, mỗi ô chứa một hạt màu đen, ô có lớp trong không tách được với lớp ngoài. Khi hoa của cây ưng bất bạc nở sẽ tỏa ra mùi thơm đặc trưng trong khoảng từ tháng 9 đến tháng 11.

Các phần được sử dụng
Cả rễ, lá và quả của cây ưng bất bạc đều có thể được sử dụng để chế biến:
- Rễ: Có thể thực hiện quanh năm, sau khi thu hái thì đem rễ đi rửa sạch, thái phiến rồi phơi khô.
- Lá: Tương tự cũng có thể thu hái quanh năm, dùng tươi.
- Quả: Chỉ có thể thu hái vào mùa đông, sau khi hoa đã tàn hết, phơi khô quả rồi mới dùng.
Thành phần hóa học
Từ cây ưng bất bạc, người ta đã chiết xuất được hợp chất Coumarin và tinh dầu, cả hai đều có nhiều hoạt tính dược lý.
Các coumarin được phân lập từ vỏ thân cây bao gồm (Z)-avicennone, 8-formylalloxanthoxyletin, xanthoxyletin, luvangetin, scopoletin, avicennol, avicennol methyl ether, cis-avicennol methyl ether, acennin, alloxanthoxyletin và aesculetin dimethyl ete.
Tinh dầu từ lá và cành cây ưng bất bạc cũng chứa nhiều hợp chất khác nhau. Tổng cộng, người ta đã xác định được 42 hợp chất trong dầu lá và 53 hợp chất trong dầu cành. Mono- và sesquiterpene là hai loại hóa chất chính trong cả dầu lá và dầu cành.
Thành phần chính của dầu lá bao gồm β-caryophyllene (18,71%), α-humulene (14,03%), α-terpinene (10,65%), γ-terpinene (10,64%) và linalool (9,42%). Trong khi đó, thành phần chính của dầu cành bao gồm linalool (18,3%), β-phellandrene (8,82%), α-terpinene (7,85%), o-cymene (7,79%), γ-terpinene (7,99%) và (E)-β-ocimene (6,62%).
Tỷ lệ mono- và sesquiterpen trong dầu lá gần như tương đương nhau (49,15% và 44,27% tương ứng). Tuy nhiên, trong dầu cành, monoterpen chiếm ưu thế hơn nhiều so với sesquiterpen (76,66% so với 2,65%).
Ngoài ra, một số thành phần khác cũng được tìm thấy trong chiết xuất vỏ thân cây ưng bất bạc, bao gồm dẫn xuất benzo[c]phenanthridine (norchelerythrine và arnottianamide), furoquinoline (γ-fagarine), triterpene (β-amyrin) và steroid (β-sitosterol và stigmasterol).
Tác dụng của cây ưng bất bạc
Cây ưng bất bạc là một loại cây có nhiều tác dụng trong y học cổ truyền và đang được nghiên cứu để ứng dụng trong y học hiện đại.

Tác dụng dược lý của cây ưng bất bạc
- Kháng khuẩn: Trong cây ưng bất bạc có chứa tinh dầu, có khả năng kháng khuẩn, kích hoạt phản ứng tự chết của các tế bào ung thư gan.
- Chống viêm: Trong vỏ thân của cây ưng bất bạc có chứa các hợp chất có hoạt tính kháng viêm, có thể được nghiên cứu thêm để tạo thành chống chống viêm mạnh.
- Chống khối u: Đã có nghiên cứu cho thấy chiết xuất cây ưng bất bạc có khả năng ngăn chặn sự phát triển khối u, từ đó chứng tỏ nó có tác dụng chống khối u tiềm tàng bên trong gan.
- Kháng nấm: Ba hợp chất xanthyletin, luvangetin, và avicennin có trong vỏ thân và lá ưng bất bạc đã có thấy hoạt tính kháng nấm từ thấp đến cao, chống lại các loại nấm gây bệnh trên thực vật, đặc biệt đối với Pyricularia oryzae.
Tác dụng của các thành phần
- Hesperidin trong cây ưng bất bạc: Có khả năng ngăn ngừa xơ gan, ung thư gan, hỗ trợ phục hồi và tái tạo tế bào gan.
- Diosmin trong cây ưng bất bạc: Giúp làm giảm tổn thương gan do sử dụng rượu, tăng cường quá trình chuyển hóa và đào thải Ethanol, hạ men gan, tăng cường chức năng gan.
- Tác dụng của vỏ rễ: Giúp bảo vệ gan, làm giảm tổn thương gan do quá trình dùng thuốc và rượu, kháng virus viêm gan B, phục hồi chức năng gan, có khả năng diệt tế bào ung thư gan, ức chế sản sinh tế bào ung thư gan.
Tác dụng theo y học cổ truyền
Theo y học cổ truyền, cây ưng bất bạc có tính hơi ấm, vị đắng, cay, có khả năng khu phong lợi thấp, hoạt huyết chỉ thống, hành khí, lợi thủy.
Trong đông y, vỏ thân và vỏ rễ ưng bất bạc có khả năng chữa mẩn ngứa, lở loét, ghẻ. Rễ cây chữa vàng da, viêm gan, phong thấp đau nhức, viêm thận. Quả ưng bất bạc trị đau bụng, đau dạ dày, lá trị đau thắt lưng, viêm mủ da, nhọt, đòn ngã chấn thương, viêm tuyến vú,….
Kết luận
Dựa trên bài viết này, giờ đây, bạn đã biết được đặc điểm, nơi phân lý cùng những tác dụng tuyệt vời của cây ưng bất bạc này. Dù là một loại cây có nhiều công dụng đối với sức khỏe nhưng việc sử dụng chúng cần phải có chỉ định từ thầy thuốc Đông y, không nên sử dụng bừa bãi để tránh các tác dụng phụ không mong muốn.