Cây ô rô: Đặc điểm, công dụng và các bài thuốc

Cây ô rô: Đặc điểm, công dụng và các bài thuốc
5/5 - (1 bình chọn)

Cây ô rô dù mọc trên cạn hay dưới nước, đều là một kho tàng dược liệu quý giá. Từ rễ đến ngọn, mỗi bộ phận của cây ô rô đều chứa đựng những hoạt chất có giá trị, giúp điều trị nhiều chứng bệnh khác nhau như hen suyễn, rối loạn kinh nguyệt, vàng da… Sau đây, hãy cùng Vựa cây xanh tìm hiểu ngay đặc điểm, công dùng và một số bài thuốc có chứa loài cây này nhé.

Đặc điểm của cây ô rô

Cây ô rô có tên khoa học là Acanthaceae, thuộc nhóm thực vật thân thảo, phát triển mạnh nhất ở vùng khí hậu nhiệt đới. Cây ô rô có nguồn gốc từ Ấn Độ, sau đó du nhập vào các quốc gia khác, trong đó có Việt Nam.

Tại nước ta, loại cây này được mọc nhiều nhất ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung. Bạn có thể bắt gặp lại cây này có nhiều điều kiện khác nhau, có thể mọc hoang ở thùng đồi núi thấp hoặc khu vực ẩm ướt như sông suối, ao hồ, đầm lầy,…

Về đặc điểm, cây ô rô sẽ bao gồm các phần như sau:

  • Thân cây: Nhỏ, màu xanh lục, trên thân có nhiều chấm đen, bên ngoài thân cây có lông tơ mỏng bao phủ. Trung bình, cây ô rô có chiều cao trung bình từ 1 – 1,5m.
  • Lá cây: Mọc đối xứng nhau, có hình dáng như hình mác, bên ngoài lá có lớp lông, lá khá cứng, viền lá có răng cưa rất sắc, không có cuống lá. Chiều dài trung bình của lá là 20cm, rộng khoảng 4cm.
  • Hoa: Nở bốn mùa, nhưng nhiều nhất là vào mùa xuân và mùa thu. Hoa thường mọc ở phần đầu cành, mỗi bông hoa đều được sắp xếp rất cân xứng, màu trắng hoặc tím tùy vào môi trường sống trên cạn hay dưới nước.
  • Quả: Khi hoa tàn sẽ bắt đầu xuất hiện quả, quả của cây ô rô dạng quả nang, bên trong có 4 hạt dẹp.

Vào mùa thu, cây ô rô cạn bắt đầu được thu hoạch, còn ở cây ô rô nước thì sẽ có thời gian thu hoạch là từ tháng 10 đến tháng 11. Đây là thời điểm hoa nở rộ, bộ rễ cây ô rô cũng có kích thước lớn nhất.

Đặc điểm của cây ô rô
Đặc điểm của cây ô rô

Các loại cây ô rô phổ biến nhất

Hiện tại, bạn có thể tìm thấy 2 loại cây ô rô chính, bao gồm loại mọc trên cạn và mọc dưới nước.

  • Ô rô mọc trên cạn: Mọc trên cạn, phần thân cây có màu xanh lục do tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời. Hoa có màu tím nhạt, nở rộ nhất vào khoảng tháng 5 đến tháng 7, sau đó tầm tháng 8 đến tháng 10 là có thể thu hoạch.
  • Ô rô mọc dưới nước: Mọc ở dưới nước nên phần thân cây có màu lục hơi nhạt. Hoa có màu trắng hoặc xanh lam, quả của cây ở dưới nước có dạng thon dài bầu dục, màu nâu, bề mặt bóng. Quả của cây ô rô mọc dưới nước phát triển mạnh nhất vào khoảng tháng 10 đến tháng 11.

Bên cạnh 2 nhóm cây ô rô ở trên thì loài cây này còn có vô số dòng khác, phần lớn đều không có nhiều dược tính và chỉ trồng để làm cảnh.

Công dụng của cây ô rô

Mỗi loại cây ô rô đều có dược tính khác biệt, hỗ trợ điều trị một số loại bệnh thường gặp như sau:

  • Cây ô rô cạn: Theo Đông y, ô rô cạn có vị ngọt, tính bình, có khả năng hỗ trợ cầm máu khá tốt, giúp điều hòa kinh nguyệt, giảm mụn nhọt, viêm ruột thừa,…
  • Cây ô rô nước: Cây mang tính mát, thậm chí phần trái cây còn có tính hàn, vị chua và đắng (do phát triển dưới nước), thường được dùng để điều trị chứng bệnh vàng da, làm tan máu bầm, lợi tiểu, hỗ trợ giảm đau,…

Bên cạnh đó, từng loại cây ô rô đều có khả năng điều trị một số bệnh cụ thể như:

  • Búp ngọn cây: Thường được dùng để điều trị bệnh vàng da cùng các bệnh lý về gan khác.
  • Rễ và lá cây: Có khả năng trị chứng tiểu buốt và các bệnh liên quan đến đường ruột, trị thấp khớp.
  • Rễ cây: Có thể đánh tan hạch bạch huyết, hỗ trợ bệnh hen suyễn, điều trị các bệnh về gan, làm giảm kích thước khối u ác tính.

Một số bài thuốc hữu ích từ cây ô rô

Một số bài thuốc đơn giản từ cây ô rô
Một số bài thuốc đơn giản từ cây ô rô

Dưới đây, bạn có thể tham khảo một số bài thuốc từ cây ô rô như sau:

  • Trị ghẻ lở bằng cây ô rô: Dùng lá ô rô rửa sạch sau đó giã nát rồi đắp lên vùng da bị ghẻ lở, nên duy trì hàng ngày để đảm bảo hiệu quả.
  • Trị đại tiện, tiểu tiện ra máu: Lấy lá cây ô rô đi sấy khô, rồi đem sắc cùng nước để uống hàng ngày. Bạn có thể kết hợp cùng nước lá tía tô giã nát để trị chứng đại tiện hay tiểu tiện ra máu, duy trì uống 2 – 3 lần mỗi ngày.
  • Cầm máu chân răng, máu cam: Dùng lá ô rô ngâm nước muối loãng trong vài phút, sau đó giã lấy nước, ngậm nước ô rô tươi khoảng 2 phút.
  • Cầm máu cho vết thương ngoài: Dùng lá ô rô cực non đi giã nát, rồi đắp ngoài vết thương đang chảy máu.
  • Chữa tắc kinh: Chuẩn bị 25g ô rô và 15g lá chàm xao khô, sắc uống chung với nhau trong vòng 30 ngày.
  • Chữa ngứa âm đạo: Dùng lá và rễ cây ô rô ngâm nước muối một vài phút rồi đun với khoảng 1 lít nước. Khi nước cạn còn 70%, bạn sẽ tắt bếp đều đổ nước ra chậu, rồi dùng nước này rửa vùng kín, duy trì rửa mỗi ngày 1 – 2 lần.

Lưu ý: Việc sử dụng những bài thuốc này cần có sự cho phép của bác sĩ đông y, đảm bảo tính phù hợp cho từng cá nhân.

Kết luận

Qua bài viết này, chúng ta đã cùng nhau khám phá những công dụng tuyệt vời của cây ô rô trong y học cổ truyền cũng như ứng dụng của nó trong đời sống hiện đại. Mặc dù có nhiều lợi ích, cây ô rô cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ nếu sử dụng không đúng cách. Vì vậy, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *